Thứ sáu, Ngày 19 Tháng 4 Năm 2024

Hội đồng Nhân dân

Thông tin về HĐND Thành phố Hà Giang

20/03/2024 00:39

Cơ cấu tổ chức HĐND Thành phố

 1. Chủ tịch HĐND:

·         Bà

·        Số điện thoại:                       Di động: 

·        Email: 

2. Phó chủ tịch HĐND:

·        Ông: Phan Danh Hiển

·        Số điện thoại: 02193 860 676              Di động: 

·        Email: danhhienphan@gmail.com

3. Trưởng Ban pháp chế HĐND:

·        Ông: Tống Đức Tiến

·        Số điện thoại:                                     Di động: 

·        Email: 

4. Trưởng Ban Kinh tế - xã hội HĐND

·        Ông: Nguyễn Xuân Diệu

·        Số điện thoại :                                    Di động: 

·        Email: 

 

 

QUY CHẾ

Hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Giang

khóa XXIII, nhiệm kỳ 2021-2026

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số:    /NQ-HĐND,  ngày 20/7/2021  của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Giang)

         

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

         

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

          1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc, quy trình thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ phối hợp công tác của Hội đồng nhân dân (HĐND) tnh phố khóa XXIII, nhiệm kỳ 2021-2026.

2. Các hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND, không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 (sau đây gọi là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015).

          Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.

Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND thành phố, Bộ phận Nội vụ (Ban Tổ chức - Nội vụ) thành phố. Văn phòng HĐND-UBND thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với HĐND thành phố chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của HĐND Thành phố.

          HĐND thành phố hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số. Trong hoạt động của mình, Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND thành phố phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân (UBND) và các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.

 

Chương II

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

                                         

Điều 4. Trách nhiệm của đại biểu HĐND thành phố.

1. Trách nhiệm tham dự kỳ họp HĐND thành phố.

a) Đại biểu HĐND thành phố có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp HĐND thành phố theo quy định tại Điều 93 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

b) Tại các kỳ họp HĐND thành phố, đại biểu HĐND thành phố phải chấp hành Nội quy kỳ họp, tham gia thảo luận và quyết định nội dung chương trình kỳ họp; Thảo luận, chất vấn tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp; Biểu quyết thông qua các dự thảo nghị quyết của kỳ họp; tham gia họp Ban của Hội đồng nhân dân nếu đại biểu HĐND là thành viên của Ban.

2. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu.

Đại biểu HĐND thành phố có trách nhiệm tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND thành phố theo qui định tại Điều 94 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

3. Trách nhiệm của đại biểu HĐND thành phố trong việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.

Đại biểu HĐND thành phố thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại Điều 95 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Đồng thời, đại biểu HĐND thành phố tham gia tiếp công dân theo Tổ đại biểu được Qui định tại Điều 23 của Quy chế này. Việc tiếp công dân của đại biểu HĐND Thành phố phải gắn với việc hướng dẫn công dân thực hiện đúng các qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, gửi đơn thư khiếu nại tố cáo đúng trình tự, thủ tục qui định.

Điều 5. Quyền hạn của đại biểu HĐND thành phố.

1. Đại biểu HĐND thành phố có quyền chất vấn theo quy định tại Điều 96 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Điều 84 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 Điều 5 Quy chế hoạt động của HĐND thành phố năm 2021.

2. Đại biểu HĐND Thành phố thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 97; quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 98; quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 99 và quyền miễn trừ theo quy định tại Điều 100 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

3. Đại biểu HĐND thành phố thực hiện giám sát theo quy định tại Điều 85, 86 và Điều 87 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.

Điều 6: Chế độ làm việc của đại biểu HĐND thành phố.

1. Đại biểu HĐND thành phố ngoài thực hiện các quy định của Điều 4 quy chế này, còn có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp do Thường trực HĐND thành phố, Trưởng các ban HĐND thành phố hoặc Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND thành phố triệu tập mà đại biểu là thành viên. Khi có lý do chính đáng không tham dự họp được phải báo cáo và được người chủ toạ kỳ họp, chủ trì cuộc họp chấp thuận.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ người đại biểu, tham dự kỳ họp đại biểu HĐND thành phố phải đeo phù hiệu, khi cần xuất trình giấy chứng nhận đại biểu HĐND thành phố; khi tham dự kỳ họp, phiên họp đại biểu HĐND thành phố phải nghiên cứu các văn bản, báo cáo, đề án trình tại kỳ họp, chuẩn bị các ý kiến tham gia thảo luận và chất vấn tại kỳ họp; khi biểu quyết quyết định các vấn đề tại kỳ họp đại biểu biểu quyết bằng thẻ (trừ trường hợp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín).

3. Đại biểu HĐND thành phố không chuyên trách phải dành ít nhất 1/3 thời gian trong năm để thực hiện nhiệm vụ người đại biểu; đại biểu là thành viên không chuyên trách các Ban HĐND thành phố phải giành ít nhất 1/4 thời gian trong năm để thực hiện nhiệm vụ người đại biểu và tham gia hoạt động của Ban (giám sát, khảo sát, thẩm tra, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân,...).

4. Các đại biểu HĐND thành phố được chia thành 8 Tổ, Tổ đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ đại biểu theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu, khi đại biểu chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành chính cấp thành phố thì thực hiện theo Quy chế hoạt động của HĐND; khi không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Trường hợp đại biểu bị tạm đình chỉ, mất quyền đại biểu HĐND thành phố, bị bãi nhiệm đại biểu HĐND thành phố thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

5. Đại biểu HĐND thành phố có trách nhiệm bố trí thời gian để tham gia các kỳ họp của HĐND cấp dưới trực tiếp nơi mình tham gia Tổ đại biểu để tham gia ý kiến về những biện pháp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đồng thời thông báo về kết quả hoạt động của HĐND thành phố, của Tổ đại biểu; tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các nghị quyết của HĐND và những vấn đề chung của thành phố.

Điều 7. Các điều kiện đảm bảo hoạt động, cung cấp thông tin.

1. Trong nhiệm kỳ hoạt động của mình, đại biểu HĐND thành phố được cung cấp các thông tin sau:

a) Các văn bản có liên quan đến hoạt động của HĐND thành phố; các nghị quyết của HĐND thành phố, các văn bản, báo cáo, các đề án có liên quan trước, trong và sau kỳ họp HĐND thành phố.

 b) Báo Hà Giang, báo Đại biểu nhân dân.

 c) Các thông tin liên quan khác.

2. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu HĐND thành phố được thực hiện theo Điều 103 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Đại biểu HĐND; Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của đại biểu HĐND các cấp tỉnh Hà Giang, nhiệm kỳ 2021-2026.

3. Trong nhiệm kỳ của HĐND thành phố, đại biểu HĐND thành phố được cấp phù hiệu, giấy chứng nhận đại biểu HĐND thành phố, thẻ biểu quyết và các loại văn phòng phẩm, trang bị máy tính xách tay để phục vụ công tác. Được tập huấn nghiệp vụ, được đi trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động HĐND ở các tỉnh, thành phố khác.

 

Chương III

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

Điều 8. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động.

1. Thường trực HĐND thành phố do HĐND thành phố bầu ra gồm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban HĐND thành phố. 

Thường trực HĐND chủ tọa các kỳ họp HĐND và bảo đảm các hoạt động của HĐND giữa hai kỳ họp; chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả hoạt động trước HĐND thành phố, HĐND tỉnh, Ủy ban nhân tỉnh theo quy định.

2. Thường trực HĐND thành phố hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của HĐND thành phố, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND thành phố. Các thành viên Thường trực HĐND làm việc và chịu trách nhiệm tập thể về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND trước HĐND thành phố; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn được Chủ tịch HĐND thành phố  phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực HĐND thành phố.

Thường trực HĐND thành phố thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Quy chế hoạt động của HĐND.

Thường trực HĐND chịu trách nhiệm trước HĐND thành phố về việc đảm bảo các hoạt động thường xuyên của HĐND, chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND thành phố; chịu sự hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Về chuẩn bị, triệu tập và Chủ tọa kỳ họp.

a) Chậm nhất là 30 ngày trước khi tiến hành kỳ họp, Thường trực HĐND thành phố chủ trì, phối hợp với UBND thành phố, Chủ tịch UBMTTQ thành phố, Trưởng, Phó các Ban HĐND thành phố và Thủ trưởng cơ quan liên quan để thống nhất nội dung, chương trình kỳ họp HĐND thành phố và giao cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chuẩn bị. Chủ trì phối hợp với UBND thành phố, các Ban HĐND thành phố thống nhất nội dung chương trình, xây dựng nghị quyết HĐND thành phố hằng năm.

b) Phân công các Ban HĐND thành phố thẩm tra các báo cáo và dự thảo nghị quyết của HĐND thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi Ban.

c) Chỉ đạo xây dựng tờ trình, dự thảo nghị quyết của HĐND thành phố trình HĐND thành phố theo thẩm quyền.

d) Quyết định triệu tập kỳ họp HĐND thành phố chậm nhất là 10 ngày đối với kỳ họp thường lệ và 05 ngày đối với kỳ họp chuyên đề trước ngày khai mạc kỳ họp; dự kiến chương trình kỳ họp được gửi đến đại biểu HĐND thành phố cùng với thông tri triệu tập kỳ họp. Các tài liệu khác được gửi cho đại biểu chậm nhất 05 ngày trước khai mạc kỳ họp; công bố thời gian, địa điểm tổ chức kỳ họp HĐND trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề. Tài liệu gửi cho đại biểu qua hòm thư công vụ cá nhân, hệ thống Vnptioffice và hòm thư điện tử do Văn phòng HĐND-UBND thành phố lập.

đ) Chủ tọa kỳ họp HĐND thành phố điều hành đảm bảo dân chủ theo chương trình HĐND Thành phố thông qua; đề nghị HĐND thành phố điều chỉnh chương trình khi cần thiết; gợi ý nội dung thảo luận; chỉ đạo việc tổng hợp, tiếp thu ý kiến thảo luận; điều hành kỳ họp HĐND biểu quyết thông qua các nghị quyết của kỳ họp.

e) Đôn đốc, kiểm tra việc hoàn chỉnh các báo cáo, nghị quyết, biên bản sau kỳ họp, ký ban hành văn bản kỳ họp HĐND thành phố theo quy định.

2. Về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND thành phố.

a) Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND thành phố thực hiện theo quy định từ Điều 66 đến Điều 75 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.

b) Ngoài hoạt động giám sát, trong một số trường hợp Thường trực HĐND thành phố sẽ tổ chức các cuộc khảo sát hoặc kiểm tra về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật và nghị quyết HĐND thành phố đối với các xã, phường, các cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố.

3. Thường trực HĐND thành phố chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND thành phố, giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố.

a) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND thành phố đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và chương trình công tác của các Ban HĐND thành phố theo quy định. Tham dự các phiên họp của các Ban HĐND thành phố. Phối hợp với các Ban HĐND trong hoạt động thẩm tra, giám sát.

b) Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND, các đại biểu HĐND thành phố, bàn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố. Tổ chức các đoàn công tác của HĐND thành phố. Phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức đón, tiếp các đoàn khách đến thăm và làm việc với HĐND thành phố.

c) Giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND thành phố: Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ chức tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật, tài liệu kỳ họp HĐND; chỉ đạo việc thực hiện chế độ chính sách đối với đại biểu HĐND thành phố; hướng dẫn, tạo điều kiện cho đại biểu và Tổ đại biểu HĐND thành phố hoạt động. Trên cơ sở đề nghị của Tổ đại biểu, quyết định thành lập Đoàn giám sát của Tổ đại biểu, nội dung, kế hoạch giám sát của tổ đại biểu trước khi Tổ tiến hành giám sát.

d) Tổ chức tiếp công dân vào 02 ngày (ngày 14 và ngày 27) hàng tháng tại trụ sở tiếp công dân thành phố (nếu trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì chuyển sang ngày hôm sau), tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; chuyển, theo dõi và đôn đốc UBND thành phố trong việc xem xét, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.

đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.

e) Thực hiện tham vấn ý kiến nhân dân vào dự thảo nghị quyết (khi cần thiết) trước khi xem xét trình HĐND thành phố thông qua.

g) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND thành phố, Hội thẩm nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND thành phố. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực hoạt động của HĐND theo quy định của nhà nước.

h) Tham gia các cuộc họp và hoạt động chung của thành phố theo chương trình, kế hoạch công tác của BCH Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố; Giữ mối quan hệ và phối hợp công tác với UBND thành phố, Tổ đại biểu HĐND tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn công tác của Quốc hội, HĐND tỉnh, của UBND tỉnh  và các cơ quan của tỉnh về thành phố công tác.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành  ủy phân công.

 Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực HĐND thành phố.

Các thành viên Thường trực HĐND thành phố ngoài thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 105 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, còn thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch HĐND (có văn bản phân công nhiệm vụ cụ thể riêng để điều chỉnh).

Điều 11. Chế độ làm việc.

1. Thường trực HĐND thành phố làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số. Thành viên Thường trực HĐND thành phố chịu trách nhiệm tập thể về các công việc của Thường trực trước HĐND thành phố và chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND thành phố về những công việc được phân công.

2. Hàng tháng, ít nhất 01 lần vào tuần cuối cùng của tháng, Thường trực HĐND thành phố tổ chức họp mở rộng đến các Phó Trưởng Ban HĐND, Phó Chánh Văn phòng HĐND thành phố (Phó Chánh Văn phòng được phân công nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ của HĐND) để kiểm điểm kết quả hoạt động trong tháng và đề ra nhiệm vụ hoạt động tháng sau, đồng thời có thể họp nội bộ hoặc họp đột xuất khi cần thiết.

3. Hàng tháng, Thường trực HĐND thành phố phân công thành viên Thường trực thực hiện hoạt động khảo sát, kiểm tra trực tiếp cơ sở theo chương trình công tác của Thường trực và các Ban HĐND thành phố.

4. Các hoạt động của HĐND thành phố, Thường trực HĐND thành phố có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy trước khi thực hiện.

Điều 12. Mối quan hệ công tác.

1. Thường trực HĐND thành phố chịu sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Thành ủy về toàn bộ các nội dung hoạt động của HĐND thành phố.

2. Thường trực HĐND Thành phố giữ mối quan hệ chặt chẽ với Tổ đại biểu HĐND Tỉnh về các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND khi có nội dung liên quan; phối hợp tiếp xúc cử tri, phản ánh nguyện vọng của cử tri đến các cơ quan hữu quan giải quyết; phối hợp kiểm tra, giám sát những vụ việc cụ thể khi được mời.

3. Thường trực HĐND thành phố phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố trên các lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của HĐND. Bổ sung các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện nghị quyết của HĐND; yêu cầu báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của HĐND và của cử tri; tham dự các cuộc họp của UBND thành phố; Đảm bảo các yêu cầu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND thành phố.

4. Thường trực HĐND thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ: Phối hợp trong công tác tham gia xây dựng chính quyền; phối hợp với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc theo dõi, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho đại biểu HĐND thành phố thực hiện nhiệm vụ; thông báo cho Uỷ ban MTTQ Việt Nam thành phố về tình hình hoạt động của đại biểu HĐND và kiến nghị với Uỷ ban MTTQ Việt Nam thành phố những vấn đề cần thiết; phối hợp tổ chức việc lấy ý kiến đóng góp các dự án luật và thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật ở địa phương; tổ chức cho đại biểu HĐND thành phố tiếp xúc với cử tri; phối hợp, theo dõi, đôn đốc giải quyết các kiến nghị của cử tri.

5. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố được mời dự các cuộc họp của Thường trực HĐND thành phố khi có nội dung liên quan. Khi cần thiết Thường trực HĐND thành phố yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo công tác, cung cấp tài liệu về hoạt động của cơ quan, đơn vị và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri.

6. Thường trực HĐND thành phố Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp chặt chẽ với các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND thành phố trong các hoạt động thẩm tra, giám sát, khảo sát, tiếp xúc cử tri và các hoạt động khác của các Ban, các Tổ đại biểu HĐND thành phố; điều hòa, phối hợp các Ban HĐND thành phố trong công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường trực HĐND xã, phường theo quy định.

7. Thường trực HĐND thành phố giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND thành phố như: Tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến cử tri; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan hoạt động của đại biểu HĐND; giải quyết các chế độ chính sách cho đại biểu HĐND.

8. Quan hệ với Thường trực HĐND các xã, phường: Hướng dẫn, trao đổi thông tin kinh nghiệm hoạt động của HĐND; tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND và Thường trực HĐND các xã, phường, để đánh giá kết quả hoạt động, đề ra nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo; giải quyết hoặc báo cáo cấp trên giải quyết kịp thời đề nghị của Thường trực HĐND cấp dưới; phối hợp kiểm tra giám sát; dự các kỳ họp HĐND các xã, phường. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật.

9. Thường trực HĐND thành phố chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND thành phố tham mưu, giúp việc, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố.

 

Chương IV

CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

Điều 13. Tổ chức và  nguyên tắc hoạt động.

1. HĐND thành phố khoá XXIII, nhiệm kỳ 2021-2026 thành lập 02 Ban, gồm: Ban Kinh tế - Xã hội; Ban Pháp chế; trong đó: Trưởng các Ban hoạt động chuyên trách,  Phó Trưởng các Ban và các ủy viên hoạt động kiêm nhiệm.

2. Các Ban HĐND thành phố hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND thành phố; tuân thủ sự chỉ đạo, điều hoà phối hợp trong hoạt động của Thường trực HĐND thành phố, đồng thời thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả khi Thường trực HĐND thành phố phân công. Thành viên của các Ban chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước HĐND Thành phố, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban về nhiệm vụ được Ban phân công.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban HĐND thành phố.

Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn qui định tại Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Các Ban HĐND thành phố có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Yêu cầu UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Yêu cầu các cơ quan trên báo cáo bằng văn bản về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.

2. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Ban HĐND có trách nhiệm giúp Thường trực HĐND thành phố nghiên cứu và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.

3. Khi có thông tin về các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Ban phụ trách thì Ban có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình. Trong trường hợp cần thiết Ban có thể thành lập Đoàn giám sát để làm rõ vụ việc.

4. Kiến nghị với HĐND thành phố những vấn đề cần thiết liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách khi phát hiện những vấn đề sai phạm, thiếu sót cần khắc phục, những chủ trương, biện pháp cần phải sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.

5. Kiến nghị với Thường trực HĐND thành phố phê chuẩn bổ sung hoặc thay đổi các thành viên của Ban.

Điều 15. Hoạt động thẩm tra.

1. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo quy định tại  Điều 111 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Điều 78 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.

2. Báo cáo thẩm tra của các Ban chuẩn bị trình tại kỳ họp phải được thông qua tập thể Ban.

3. Sau kỳ họp HĐND thành phố, các Ban có trách nhiệm phối hợp với Thường trực HĐND các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết theo lĩnh vực trước khi trình Chủ tịch HĐND ký ban hành.

Điều 16. Hoạt động giám sát.

Các Ban HĐND thành phố thực hiện hoạt động giám sát theo quy định từ Điều 76 đến Điều 82 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.

Ngoài ra, các Ban HĐND thành phố có trách nhiệm tham gia khảo sát, giám sát hoặc tổ chức đoàn khảo sát, giám sát về các lĩnh vực của Ban khi HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh yêu cầu.

Điều 17. Chế độ làm việc của các Ban HĐND thành phố.

1. Căn cứ vào chương trình hoạt động của HĐND và Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND thành phố xây dựng chương trình công tác của mình.

2. Các Ban của HĐND họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban và được Trưởng ban đồng ý.

3. Thành viên của các Ban tham gia đầy đủ các cuộc giám sát, khảo sát chuyên đề do Ban mình tổ chức. Các cuộc họp thẩm tra, giám sát của Ban chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, khi biểu quyết phải có quá nửa số thành viên của Ban tán thành.

4. Trưởng Ban ngoài nhiệm vụ quản lý, phải đảm nhiệm công việc chuyên môn theo lĩnh vực của Ban.

Điều 18. Mối quan hệ công tác.

1. Giữa các Ban của HĐND thành phố có mối quan hệ hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin trong hoạt động. Khi cần thiết phối hợp giám sát, khảo sát.

2. Các Ban HĐND thành phố phối hợp với Thường trực HĐND thành phố; Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có liên quan. Phối hợp với  các Ban của HĐND tỉnh  khi về công tác tại thành phố.

3. Phối hợp với Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế HĐND xã, phường trong việc thực hiện nhiệm vụ về những vấn đề có liên quan.

4. Văn phòng HĐND-UBND thành phố đảm bảo điều kiện cho hoạt động của các Ban HĐND thành phố theo quy định.

 

Chương V

TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

Điều 19. Tổ chức của Tổ đại biểu.

Tổ đại biểu HĐND thành phố do Thường trực HĐND thành phố quyết định thành lập; HĐND thành phố khóa XXIII, nhiệm kỳ 2021-2026 có 8 Tổ đại biểu, tên gọi theo đơn vị hành chính (các xã, phường); Tổ đại biểu gồm: Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên. Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ đại biểu do Thường trực HĐND thành phố chỉ định và được hưởng phụ cấp theo qui định.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu HĐND thành phố.

1. Tổ đại biểu HĐND thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Tổ đại biểu:

a) Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND: Điều hành việc thực hiện những nhiệm vụ của Tổ đại biểu; chủ trì việc tổ chức để đại biểu HĐND Thành phố trong Tổ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND và tham gia thực hiện nhiệm vụ của Tổ; chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Tổ; triệu tập và Chủ trì các cuộc họp của Tổ; chuẩn bị các báo cáo đưa ra họp Tổ xem xét, thông qua, tổng hợp báo cáo tiếp xúc cử tri của tổ gửi về Thường trực HĐND thành phố và Uỷ ban MTTQ thành phố theo qui định; giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban, Văn phòng HĐND-UBND Thành phố và các cơ quan, tổ chức hữu quan; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND trong Tổ; Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ xã, phường nơi Tổ được phân công, các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan ở địa phương.

b) Tổ Phó tổ đại biểu HĐND: Giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ do Tổ Trưởng phân công; tổ chức và điều hành những công việc của Tổ đại biểu khi Tổ trưởng vắng mặt.

c) Thành viên tổ đại biểu HĐND: Nhiệm vụ của các thành viên tổ đại biểu HĐND thành phố do Tổ trưởng phân công.

Điều 21. Hoạt động giám sát của Tổ đại biểu HĐND thành phố.

1. Tổ đại biểu thực hiện giám sát theo quy định tại khoản 2, Điều 83 và Điều 86 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015. Tổ đại biểu phải thực hiện tối thiểu 02 cuộc giám sát trong năm. Căn cứ chương trình giám sát năm của HĐND thành phố, ý kiến của Thường trực HĐND thành phố, Tổ đại biểu xây dựng Kế hoạch giám sát trên địa bàn được phân công.

2. Chậm nhất 10 ngày kết thúc hoạt động giám sát, Tổ đại biểu phải báo cáo kết quả giám sát với Thường trực HĐND Thành phố.

Điều 22. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu HĐND thành phố.

1. Đối với hoạt động tiếp xúc cử tri bằng Hội nghị.

a) Tổ đại biểu HĐND thành phố xây dựng Kế hoạch tiếp xúc cử tri gửi các cơ quan có liên quan theo quy định để phối hợp tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, các đại biểu HĐND thành phố thực hiện tiếp xúc cử tri tại các xã, phường theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp đại biểu không thể tiếp xúc cử tri theo Kế hoạch của Tổ thì đại biểu HĐND báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND thành phố và phải được Tổ trưởng đồng ý, đồng thời xây dựng kế hoạch riêng để thực hiện tiếp xúc cử tri.

b) Sau khi tiếp xúc cử tri, Tổ trưởng hoặc tổ phó Tổ đại biểu (theo sự phân công của tổ trưởng) có nhiệm vụ tổng hợp, phản ánh các ý ‎kiến, kiến nghị của cử tri theo Tổ đại biểu đến Thường trực HĐND thành phố, Ủy ban MTTQ thành phố (chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, nếu là tiếp xúc cử tri trước kỳ họp) để chuyển đến UBND thành phố, các cơ quan chức năng giải quyết, trả lời theo qui định; các ‎‎ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp dưới được gửi đến cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

c) Tổ đại biểu HĐND thành phố có trách nhiệm theo dõi việc giải quyết các ý ‎ kiến, kiến nghị của cử tri (qua Báo cáo kết quả giải quyết và trả lời  các ‎ý kiến, kiến nghị của cử tri của UBND thành phố  tại các kỳ họp HĐND thành phố) để trả lời cho cử tri biết, trả lời bằng văn bản đối với những nơi không đến tiếp xúc trực tiếp; trả lời trực tiếp đối với những nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.

          d) Tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm Tổ đại biểu phải báo cáo với cử tri về kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình và hoạt động của HĐND thành phố trong năm.

2. Tổ đại biểu HĐND thành phố có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Thường trực HĐND thành phố và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết các kiến nghị của cử tri liên quan đến chủ trương, chính sách hoặc các vấn đề của địa phương.

Điều 23. Trách nhiệm tiếp công dân.

Tổ đại biểu HĐND thành phố phân công thành viên tiếp công dân theo định kỳ mỗi quý một lần (do Tổ chủ động xây dựng lịch). Địa điểm tiếp công dân do Thường trực HĐND, UBND xã, phường nơi Tổ đại biểu được phân công bố trí.

Điều 24. Chế độ làm việc.

1. Tổ đại biểu HĐND thành phố tổ chức họp ít nhất 6 tháng một lần, để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tiếp xúc cử tri, chuẩn bị các nội dung tham gia thảo luận và chất vấn (nếu có) tại các kỳ họp HĐND thành phố, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu và được Tổ trưởng đồng ý; cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi thành biên bản, Tổ trưởng và Thư ký ký tên và gửi đến Thường trực HĐND thành phố.

2. Tổ đại biểu HĐND thành phố được sử dụng con dấu của HĐND thành phố đối với Tổ đại biểu có Tổ trưởng hoặc Tổ Phó hoạt động chuyên trách trong việc ban hành các văn bản của Tổ đại biểu. Đối với Tổ đại biểu không có đại biểu hoạt động chuyên trách khi ban hành các văn bản của Tổ đại biểu chỉ được sử dụng con dấu của HĐND thành phố bằng hình thức đóng dấu treo.

Điều 25. Mối quan hệ công tác.

          1. Đối với Thường trực HĐND thành phố: Tổ đại biểu chịu sự phân công thực hiện các nhiệm vụ của Tổ trong các hoạt động của HĐND Thành phố.

          2. Đối với Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố: Tổ đại biểu giữ mối liên hệ trong hoạt động tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND Thành phố; đánh giá chất lượng hoạt động của Tổ đại biểu HĐND.

          3. Đối với UBND các xã, phường; các cơ quan, đơn vị: Tổ đại biểu khi cần yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động giám sát và thực hiện các kết luận giám sát của Tổ đại biểu HĐND thành phố.  

 

Chương VI

BAN TỔ CHỨC - NỘI VỤ (BỘ PHẬN NỘI VỤ)                                                     VĂN PHÒNG HĐND-UBND THÀNH PHỐ

 

Điều 26. Văn phòng HĐND-UBND thành phố.

1. Văn phòng HĐND-UBND thành phố là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các ban HĐND và đại biểu HĐND thành phố.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của Văn phòng HĐND-UBND thành phố thực hiện theo phân công nhiệm vụ của Thường trực HĐND thành phố.

Điều 27. Thư ký kỳ họp HĐND thành phố.

1. Tại kỳ họp HĐND thành phố, Văn phòng HĐND-UBND thành phố có trách nhiệm tham mưu với UBND thành phố cử 02 công chức để thực hiện nhiệm vụ thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND thành phố.

2. Nhiệm vụ của thư ký kỳ họp:

a) Lập danh sách đại biểu HĐND có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.

b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.

c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể.

d) Tham mưu cho Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp.

đ) Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.

Điều 28. Bộ phận Nội vụ (Ban Tổ chức – Nội vụ) thành phố: Trực tiếp tham mưu, thực hiện theo quy định đối với công tác tổ chức, cán bộ của HĐND.

 

Chương VII

XẾP LOẠI HOẠT ĐỘNG ĐẠI BIỂU

VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HĐND THÀNH PHỐ

Điều 29. Tiêu chuẩn xếp loại.

1. Tiêu chuẩn xếp loại đối với Đại biểu HĐND thành phố:

a) Thực hiện tốt trách nhiệm, quyền hạn của người đại biểu HĐND được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy chế này.

b) Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước.

c) Tham dự đầy đủ các kỳ họp, các phiên họp của HĐND thành phố; tích cực tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.

d) Liên hệ chặt chẽ, chịu sự giám sát của cử tri. Thu thập, phân loại và phản ánh đầy đủ, chính xác các ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND và các cơ quan hữu quan. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri và khiếu nại, tố cáo của nhân dân, thông báo kết quả giải quyết cho cử tri.

đ) Thường xuyên rèn luyện, nâng cao trình độ và kỹ năng hoạt động của người đại biểu HĐND; hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác và tham gia đầy đủ các hoạt động của HĐND.

2. Tiêu chuẩn xếp loại đối với Tổ đại biểu:

a) Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

b) Tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri cho đại biểu trong Tổ theo đúng quy định của luật; tổ chức các cuộc họp Tổ để các đại biểu HĐND nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến đóng góp tại kỳ họp HĐND thành phố; nghiên cứu văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động của đại biểu.

c) Tổ đại biểu HĐND có kế hoạch phối hợp và phân công đại biểu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

d) Tổ chức tốt các hoạt động của Tổ theo hướng dẫn của Thường trực HĐND Thành phố, trong năm thực hiện được từ 02 cuộc giám sát trở lên.

Điều 30. Mức xếp loại.

1. Đối với Đại biểu HĐND thành phố:

a) Đạt được 5 tiêu chuẩn nêu tại khoản 1, Điều 29 của Quy chế này xếp loại tốt.

b) Đạt được 4 tiêu chuẩn nêu tại khoản 1, Điều 29 của Quy chế này xếp loại khá.

c) Đạt được 3 tiêu chuẩn nêu tại khoản 1, Điều 29 của Quy chế này xếp loại trung bình.

d) Đạt được 2 tiêu chuẩn nêu tại khoản 1, Điều 29 của Quy chế này trở xuống xếp loại yếu.

2. Đối với Tổ đại biểu:

a) Đạt 4 tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, Điều 29 của Quy chế này và có từ 80% số đại biểu trở lên trong Tổ được xếp loại hoạt động tốt thì tổ được xếp loại hoạt động tốt.

b) Đạt 3/4 tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, Điều 29 của Quy chế này và có từ 70% đến dưới 80% số đại biểu trong Tổ được xếp loại hoạt động khá thì tổ được xếp loại hoạt động khá.

c) Đạt 2/4 tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, Điều 29 của Quy chế này và có tỷ lệ đại biểu từ 50% đến dưới 70% số đại biểu trong Tổ được xếp loại hoạt động trung bình thì tổ xếp loại hoạt động trung bình.

d) Không đạt được các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, Điều 29 của Quy chế này xếp loại yếu.

Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên, hàng năm các Tổ tiến hành kiểm điểm xếp loại đại biểu và Tổ đại biểu; báo cáo Thường trực HĐND thành phố để làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.

 

Chương VIII

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

 

Điều 31. Kinh phí hoạt động của HĐND thành phố.

1. Kinh phí hoạt động của HĐND Thành phố được bố trí từ ngân sách thành phố, do HĐND thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND thành phố. Thường trực HĐND thành phố chỉ đạo việc sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND thành phố theo đúng quy định của pháp luật.

2. Thường trực HĐND chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND thành phố đảm bảo các điều kiện để tổ chức hoạt động và các chế độ theo quy định của pháp luật đối với các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố.

 

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

 Điều 32. Hiệu lực của Quy chế.

  1. Quy chế hoạt động của HĐND thành phố Hà Giang có hiệu lực kể từ ngày HĐND Thành phố biểu quyết thông qua cho đến hết nhiệm kỳ của HĐND thành phố khoá XXIII. Khi Ủy Ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc HĐND tỉnh ban hành những quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc HĐND tỉnh.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do HĐND thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND hoặc có ít nhất một phần ba đại biểu HĐND thành phố đề xuất.

Điều 33. Trách nhiệm thực hiện Quy chế.

  1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND thành phố, Văn phòng HĐND-UBND, Bộ phận Nội vụ (Ban Tổ chức – Nội vụ) thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Định kỳ mỗi năm một lần Văn phòng HĐND-UBND thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND thành phố về tình hình thực hiện Quy chế./.